Theo triết học cổ đại phương Đông, vạn vật trên trái đất đều được cấu thành từ 5 yếu tố cơ bản Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ trong môi trường sống tự nhiên trên trái đất và được gọi là ngũ hành.
Ngũ hành tương sinh tương khắc
Ngũ hành đã được ứng dụng vào Kinh Dịch, một trong những tác phẩm vĩ đại nhất về triết học phong thủy vào thời nhà Chu của Trung Quốc vào thế kỷ 12. Cho đến tận thời hiện đại thế kỷ 21, ngũ hành vẫn ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự vận động, phát triển của đời sống con người.
Thuyết ngũ hành bao gồm các quy luật, mối quan hệ tương sinh, tương khắc, phản sinh, phản khắc. Tất cả các yếu tố này đều tồn tại song hành, dựa trên sự tương tác qua lại lẫn nhau và không thể phủ nhận hay tách rời bất kỳ yếu tố nào.
Các quy luật trong ngũ hành
Ngũ hành tương sinh, ngũ hành tương khắc
Quy luật ngũ hành tương sinh, tương khắc chính là sự chuyển hóa qua lại giữa Thiên và Địa để tạo nên sự sống của vạn vật. Hai yếu tố này không tồn tại độc lập với nhau mà luôn chuyển hóa qua lại với nhau, trong tương sinh luôn có mầm mống của tương khắc, ngược lại trong tương khắc luôn tồn tại tương sinh. Đây là nguyên lý cơ bản để duy trì sự sống và vận hành của mọi sinh vật.
Luật tương sinh:
Tương sinh nghĩa là cùng thúc đẩy, hỗ trợ nhau để phát triển, sinh trưởng. Trong quy luật ngũ hành tương sinh bao gồm hai phương diện được gọi là mẫu và tử. Đó là cái sinh ra nó và cái nó sinh ra. Nguyên lý của quy luật tương sinh là:
- Mộc sinh Hỏa: Cây khô bị đốt cháy sinh ra lửa, Hỏa lấy Mộc làm nguyên liệu đốt.
- Hỏa sinh Thổ: Lửa đốt cháy mọi thứ thành tro bụi, tro bụi vun đắp, bồi tạo thành đất.
- Thổ sinh Kim: Kim loại, quặng được hình thành từ trong lòng đất.
- Kim sinh Thủy: Kim loại bị nung nóng ở nhiệt độ cao sẽ tạo ra dung dịch tồn tại ở thể lỏng.
- Thủy sinh Mộc: Nước duy trì sự sống, cung cấp chất dinh dưỡng cho cây.
Ngũ hành sinh khắc
Luật tương khắc:
Tương khắc nghĩa là áp chế, sát phạt cản trở sự sinh trưởng, phát triển của nhau. Tương khắc còn có tác dụng duy trì sự cân bằng nhưng nếu thái quá sẽ khiến vạn vật bị hủy diệt, suy vong. Trong quy luật ngũ hành tương khắc bao gồm hai mối quan hệ: cái khắc nó và cái nó khắc. Nguyên lý của quy luật tương khắc là:
- Thủy khắc Hỏa: Nước sẽ dập ngọn lửa đang cháy
- Hỏa khắc Kim: Lửa với nhiệt độ cao sẽ nung chảy kim loại
- Kim khắc Mộc: Kim loại được rèn thành dao, rìu để chặt đổ cây.
- Mộc khắc Thổ: Cây hút hết chất dinh dưỡng khiến đất trở nên khô cằn, nứt nẻ.
- Thổ khắc Thủy: Đất hút nước, có thể ngăn chặn và làm thay đổi dòng chảy của nước.
Tương sinh và tương khắc luôn là hai quy luật luôn tồn tại song hành với nhau, có tác dụng duy trì sự cân bằng trong vũ trụ. Nếu chỉ có sinh mà không có khắc thì sự phát triển cực độ sẽ gây ra nhiều tác hại xấu.
Còn ngược lại nếu chỉ có khắc mà không có sinh thì vạn vật sẽ không thể nảy nở, phát triển. Do đó, sinh và khắc đã cùng nhau tạo ra quy luật chế hóa không thể tách rời.
Ngũ hành phản sinh và ngũ hành phản khắc
Ngũ hành phản sinh:
Tương sinh là một trong những quy luật phát triển của ngũ hành, tuy nhiên sinh nhiều quá đôi khi hóa trở thành hại. Cũng giống như cây củi khô chính là nguyên liệu đốt để tạo ra lửa, thế nhưng nếu quá nhiều cây khô bốc cháy sẽ tạo nên một đám cháy lớn, gây nguy hại đến tài sản vật chất và tính mạng của con người. Đây chính là nguyên nhân tồn tại nên quy luật phản sinh trong ngũ hành.
- Kim hình thành trong lòng đất, nhưng nếu Thổ quá nhiều sẽ khiến Kim bị vùi lấp.
- Hỏa đốt cháy vạn vật tạo thành Thổ nhưng Hỏa quá nhiều thì Thổ cũng bị cháy thành tro bụi.
- Mộc sinh Hỏa nhưng Mộc quá nhiều Thì Hỏa sẽ gây hại.
- Thủy cung cấp dinh dưỡng để Mộc sinh trưởng, phát triển nhưng Thủy quá mạnh thì Mộc sẽ bị cuốn trôi theo dòng nước.
- Kim sinh Thủy nhưng nếu có quá nhiều Kim thì Thủy sẽ bị đục.
Ngũ hành phản khắc:
Hai mối quan hệ tồn tại của tương khắc là: cái nó khắc và cái khắc nó. Tuy nhiên khi cái nó khắc nếu có nội lực quá lớn sẽ khiến cho nó bị phản hệ mà tổn thương. Do đó mà không còn khả năng khắc hành khác nữa thì đây được gọi là quy luật phản khắc.
Nguyên lý của ngũ hành phản khắc:
- Kim khắc Mộc, nhưng Mộc quá cứng khiến Kim bị gãy vụn
- Mộc khắc Thổ nhưng Thổ quá nhiều sẽ khiến Mộc suy yếu.
- Thổ khắc Thủy nhưng Thủy nhiều sẽ khiến Thổ bị sạt lở, bào mòn.
- Thủy khắc Hỏa nhưng Hỏa quá nhiều thì Thủy cũng phải cạn, bốc hơi.
- Hỏa khắc Kim nhưng Kim nhiều thì đến Hỏa cũng nguội lạnh.
Có thể nói rằng, ngũ hàng không chỉ tồn tại các quy luật tương sinh, tương khắc mà còn có cả trường hợp phản sinh, phản khắc xảy ra. Biết rõ được các mối quan hệ đó sẽ giúp chúng ta có cái nhìn bao quát, tổng quan và tinh tế hơn về sự vật, con người trong cuộc sống.
Tìm hiểu chi tiết về thuyết ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ
Ngũ hành bao gồm 5 hành: Kim , Mộc , Thủy, Hỏa, Thổ trong môi trường tự nhiên. Mỗi người khi sinh ra đều gắn với một "mệnh" nhất định và mỗi mệnh đó lại có những đặc trưng biểu thị tính cách riêng.
Người mệnh Mộc
Tuổi và năm sinh của những người mệnh Mộc:
Tuổi | Năm sinh | Mệnh |
Kỷ Hợi | 1959, 2019 | Bình Địa Mộc |
Nhâm Tý | 1972 | Tang Đố Mộc |
Quý Sửu | 1973 | Tang Đố Mộc |
Canh Thân | 1980 | Thạch Lựu Mộc |
Tân Dậu | 1981 | Thạch Lựu Mộc |
Mậu Thìn | 1988 | Đại Lâm Mộc |
Kỷ Tỵ | 1989 | Đại Lâm Mộc |
Nhâm Ngọ | 2002 | Dương Liễu Mộc |
Quý Mùi | 2003 | Dương Liễu Mộc |
Tính cách của những người mệnh Mộc như thế nào?
Mộc đại diện cho sự sinh trưởng, phát triển của thiên nhiên, cây cối. Những người mệnh Mộc là những người luôn tràn đầy sức sống mãnh liệt, năng động và sự vị tha. Những người này có nhiều ý tưởng độc đáo, sáng tạo, thích kết bạn, làm quen với tất cả mọi người. Họ luôn sẵn sàng giúp đỡ khi ai đó gặp khó khăn.
Tuy nhiên, nhược điểm của người mệnh Mộc đó là dễ nổi giận, khó kiềm chế được cảm xúc của bản thân và không kiên trì.
Người mệnh Hỏa
Tuổi và năm sinh của người mệnh Hỏa
Tuổi | Năm sinh | Mệnh |
Bính Thân | 1956,2016 | Sơn Hạ Hỏa |
Đinh Dậu | 1957,2017 | Sơn Hạ Hỏa |
Giáp Thìn | 1964 | Phúc Đăng Hỏa |
Ất Tỵ | 1965 | Phúc Đăng Hỏa |
Mậu Ngọ | 1978 | Thiên Thượng Hỏa |
Kỷ Mùi | 1979 | Thiên Thượng Hỏa |
Bính Dần | 1986 | Lư Trung Hỏa |
Đinh Mão | 1987 | Lư Trung Hỏa |
Giáp Tuất | 1994 | Sơn Đầu Hỏa |
Ất Hợi | 1995 | Sơn Đầu Hỏa |
Tính cách của người mệnh hỏa như thế nào?
Hỏa ngụ ý chỉ sức nóng của lửa,có thể đem đến ánh sáng ấm áp, soi rọi những góc khuất u ám hoặc cũng có thể bùng nổ hay phá hủy mọi thứ. Nhìn về phía tích cực, hỏa đại diện cho sức sống mãnh liệt, dồi dào và quyền lực tối cao. Tuy nhiên, hỏa cũng là biểu tượng cho chiến tranh, sự khốc liệt, tàn bạo.
Người mệnh Hỏa là người vừa thông minh, tài trí lại vừa năng động, sáng tạo. Những người này thích tham gia công việc tập thể với vai trò lãnh đạo, muốn nắm trong tay quyền lực để quản lý, chỉ huy mọi người. Họ luôn đặt ra nhiều mục tiêu cho mình và luôn cố gắng phấn đấu, nỗ lực không ngừng nghỉ để đạt được điều đó. Tuy nhiên, người mệnh Hỏa lại hiếu thắng, nóng vội, thường mạo hiểm quyết định mọi việc theo cảm hứng, trực giác của mình mà không lên kế hoạch từ trước.
Người mệnh Thổ
Tuổi và năm sinh của người mệnh Thổ:
Tuổi | Năm sinh | Mệnh |
Canh Tý | 1960,2020 | Bích Thượng Thổ |
Tân Sửu | 1961,2021 | Bích Thượng Thổ |
Mậu Thân | 1968 | Đại Trạch Thổ |
Kỷ Dậu | 1969 | Đại Trạch Thổ |
Bính Thìn | 1976 | Sa Trung Thổ |
Đinh Tỵ | 1977 | Sa Trung Thổ |
Canh Ngọ | 1990 | Lộ Bàng Thổ |
Tân Mùi | 1991 | Lộ Bàng Thổ |
Mậu Dần | 1998 | Thành Đầu Thổ |
Kỷ Mão | 1999 | Thành Đầu Thổ |
Tính cách của người mệnh Thổ như thế nào?
Thổ đại diện cho đất, là môi trường sống, sinh trưởng, phát triển của mọi sinh vật trên trái đất. Thổ còn là biểu thị trí khôn ngoan, vững vàng trong mọi tình huống. Nhưng thổ cũng tạo ra cảm giác nhàm chán, ngột ngạt.
Những người mệnh Thổ tính tình khép kín, ít khi giao tiếp, trò chuyện với mọi người xung quanh. Tưởng chừng như họ rất khô khan nhưng thực tế những người này lại sống giàu tình cảm, là chỗ dựa vững chắc của người thân, gia đình. Trong mọi mối quan hệ, họ luôn thể hiện sự chung thủy của mình với đối phương, sẵn sàng hy sinh bản thân mình vì lợi ích người khác.
Người mệnh Kim
Tuổi và năm sinh của người mệnh Kim
Tuổi | Năm sinh | Mệnh |
Giáp Ngọ | 1954, 2014 | Sa Trung Kim |
Ất Mùi | 1955, 2015 | Sa Trung Kim |
Nhâm Dần | 1962 | Kim Bạch Kim |
Quý Mão | 1963 | Kim Bạch Kim |
Canh Tuất | 1970 | Thoa Xuyến Kim |
Tân Hợi | 1971 | Thoa Xuyến Kim |
Giáp Tý | 1984 | Hải Trung Kim |
Ất Sửu | 1985 | Hải Trung Kim |
Nhâm Thân | 1992 | Kiếm Phong Kim |
Quý Dậu | 1993 | Kiếm Phong Kim |
Canh Thìn | 2000 | Bạch Lạp Kim |
Tân Tỵ | 2001 | Bạch Lạp Kim |
Tính cách của người mệnh Kim như thế nào?
Trong thuyết ngũ hành, Kim là yếu tố đứng thứ tư, đại diện cho sức mạnh, sự tinh tế sắc sảo. Kim mang đến tình yêu ấm áp, ngọt ngào, giúp con người trở nên lạc quan, yêu đời hơn. Tuy nhiên Kim cũng có thể mang đến những nỗi muộn phiền, đau đớn.
Những nét tính cách tiêu biểu của người mệnh Kim có thể kể đến như thông minh, quyết tâm, kiên trì. Những người này đặt ra nhiều mục tiêu trong cuộc sống và dốc hết sức mình để theo đuổi quyền lực, danh vọng. Họ có tài lãnh đạo thiên bẩm, giỏi giao tiếp, ứng xử với mọi người xung quanh. Tuy nhiên, trong công việc đôi khi người mệnh Kim lại trở nên khá cứng nhắc, bảo thủ, thiếu sự sáng tạo.
Người mệnh Thủy
Tuổi và năm sinh của người mệnh Thủy
Tuổi | Năm sinh | Mệnh |
Bính Ngọ | 1966 | Thiên Hà Thủy |
Đinh Mùi | 1967 | Thiên Hà Thủy |
Giáp Dần | 1974 | Đại Khe Thủy |
Ất Mão | 1975 | Đại Khe Thủy |
Nhâm Tuất | 1982 | Đại Hải Thủy |
Quý Hợi | 1983 | Đại Hải Thủy |
Bính Tý | 1996 | Giản Hạ Thủy |
Đinh Sửu | 1997 | Giản Hạ Thủy |
Giáp Thân | 2004 | Tuyền Trung Thủy |
Ất Dậu | 2005 | Tuyền Trung Thủy |
Tính cách của người mệnh Thủy như thế nào?
Thủy đại diện cho nước, chính là nguồn sống nuôi dưỡng, hỗ trợ cho vạn vật sinh trưởng, phát triển bởi vậy mà mọi nền văn minh đều bắt nguồn từ một dòng sông.
Gia chủ mệnh Thủy có khả năng giao tiếp, ứng xử khéo léo. Những người này giỏi trong việc thuyết phục người khác và họ có rất nhiều mối quan hệ xã hội thân thiết, tốt đẹp. Người mệnh Thủy biết cảm thông, sẵn sàng lắng nghe, chia sẻ với khó khăn của người khác. Tuy nhiên, đôi khi những người này lại quá nhạy cảm gây ra nhiều ưu phiền, sợ hãi.
Ứng dụng quy luật ngũ hành tương sinh, tương khắc vào cuộc sống
Người xưa đã sử dụng quy luật ngũ hành tương sinh, tương khắc lý giải nguồn gốc những gì diễn ra trong tự nhiên của vạn vật. Ngoài ra các khái niệm về quy luật ngũ hành còn được ứng dụng trong tử vi, phong thủy, để xem hướng nhà, hướng đất, màu sắc phong thủy, xem tuổi hợp mệnh, chọn đá phong thủy, cây phong thủy,... nhằm tăng thêm may mắn hoặc hóa giải vận đen đủi.
Trên thực tế, phong thủy bát trạch rất quan trọng trong đời sống con người. Vì lĩnh vực này ảnh hưởng tới lối sống, sinh hoạt, sinh khí, tinh thần, sức khỏe của một người. Ứng dụng quy luật ngũ hành cũng sẽ giúp gia chủ tìm ra phong thủy hợp mệnh của bản thân.
Như vậy, trên đây là diễn giải do Tử Vi Số biên soạn và tổng hợp về Ngũ hành tương sinh? Hy vọng qua bài viết này, bạn có thể biết được ngũ hành hợp mệnh của mình để có lựa chọn phù hợp trong những thời điểm quan trọng. Đừng quên tham khảo thêm các bài viết khác tại trang web Tuviso.com của chúng tôi.