Cách bài trí bên trong Đền
Tại Việt Nam có rất nhiều ngôi Đền nổi tiếng có thể kể đến như: đền Bà Chúa Kho, đền Kiếp Bạc, đền Trần, đền Sóc…
Cách bài trí bên trong Đền cụ thể là:
Ban ngoài cùng sẽ là Ban thờ Tứ Phủ Công Đồng (gồm có Ngọc Hoàng bệ hạ, Nam Tào, Bắc Đẩu và các quan trong Tứ Phủ, Tam Tòa trong đạo thờ Mẫu)
Hậu điện mới thờ vị thánh, thần ngự tại Đền.
Trình tự dâng lễ tại Đền
Trước tiên, là lễ thần Thổ Địa thủ Đền trước, đây gọi là lễ trình. Được xem là lễ cáo thần linh Thổ Địa nơi mình đến dâng lễ. Sau đó, chúng ta sắm sửa lễ vật một lần nước, các lễ được sắp trên mâm hoặc khay chuyên dùng cho việc cúng lễ tại Đền. Khi dâng lễ lên các ban thờ phải thành tâm, cẩn kính bằng hai tay. Thứ tự đặt từ ban thờ chính trở ra các ban thờ ngoài cùng. Sau khi đặt xong lễ lên ban thờ thì bạn mới thắp nhang. Khi làm lễ, thứ tự từ các ban thờ chính đến ban thờ ngoài. Thường làm lễ cuối cùng ở ban thờ cô thờ cậu.
Thứ tự thắp hương: Thắp từ trong ra ngoài
Ban thờ chính của điện được đặt theo một hàng dọc, ở gian giữa được thắp nhang trước.
Các ban thờ hai bên được thắp nhang ngay sau khi thắp xong ban thờ giữa.
Khi thắp nhang cần dùng số lẻ: 1,3,5,7 nén nhang.
Sau khi hương được châm lửa lên dùng hai tay dâng hương lên ngang tầm trán, cúi lạy ba vái rồi cẩn trọng cắm hương vào bình trên bàn thờ.
Nếu bạn trình tấu sớ thì đặt sớ vào đĩa nhỏ hoặc kẹp vào giữa bàn tay dâng lên ngang mày rồi vái lạy 3 vái. Trước khi khấn lễ thường có thỉnh chuông, sau khi hết 3 hồi chuông thì mới khấn lễ.
Khi tiến hành dâng lễ bạn đọc văn khấn khi đi đền chính xác nhất.
Khi hóa vàng thì hóa văn khấn và sớ trước tiên.
Tổng hợp văn khấn khi đi Đền
Có 3 bài văn khấn khi đi Đền phổ biến nhất gồm: Văn khấn Thành Hoàng tại Đền, Văn khấn ban Công Đồng và Văn khấn lễ Tam Tòa Thánh Mẫu.
Văn khấn Thành Hoàng
– Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
– Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
– Con xin kính lạy ngài Kim Niên Đương cai Thái tuế chí đức Tôn thần.
– Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương.
Hưởng tử con là………………..Tuổi…………. Ngụ tại……………… Hôm nay là ngày…… tháng……năm………………..( Âm lịch). Hương tử con đến Đền …………… thành tâm kính nghĩ: Đức Đại Vương nhận mệnh Thiên đình giáng lâm ở nước Việt Nam làm Bản cảnh Thành Hoàng chủ tể một phương bấy nay ban phúc lành che chở cho dân. Nay hương tử chúng con thành tâm dâng lên lễ bạc, hiến tế hương hoa, phẩm oản…
Cầu mong đức Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương chứng giám, rủ lòng thương xót, phù hộ che chở cho chúng con sức khoẻ dồi dào, mọi sự tốt lành, lắm tài nhiều lộc, an khang thịnh vượng, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm. Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì. Phục duy cẩn cáo!
Văn khấn ban Công Đồng
– Con lạy chín phương trời, mười phương Chư phật, Chư phật mười phương
– Con lạy đức Vua cha Ngọc Hoàng Thượng Đế
– Con lạy Tam Toà Thánh Mẫu
– Con lạy Tam phủ Công Đồng, Tứ phủ Vạn linh
– Con lạy Tứ phủ Khâm sai
– Con lạy Chầu bà Thủ Mệnh
– Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Hoàng
– Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Cô
– Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Cậu
– Con lạy cộng đồng các Giá, các Quan, mười tám cửa rừng, mười hai cửa bể.
– Con lạy quan Chầu gia.
Hương tử con là:…………………….Tuổi………………….. Cùng đồng gia đại tiểu đẳng, nam nữ tử tôn Ngụ tại:…………………… Hôm nay là ngày…… tháng…… năm………………( Âm lịch). Tín chủ con về Đền…………… thành tâm kính lễ, xin Chúa phù hộ độ trì cho gia đình chúng con sức khoẻ dồi dào, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông, gặp nhiều may mắn. Phục duy cẩn cáo!
Văn khấn lễ Tam Toà Thánh Mẫu
– Con kính lạy Đức Hiệu Thiên chí tôn kim quyết Ngọc Hoàng Huyền khung cao Thượng đế.
– Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
– Con xin kính Cửu trùng Thanh Vân lục cung công chúa.
– Con kính lạy Đức thiên tiên Quỳnh Hoa Liễu Hạnh Mã Hoàng Công chúa, sắc phong Chế Thắng Hoà Diệu đại vương, gia phong Tiên Hương Thánh Mẫu.
– Con kính lạy Đức đệ nhị đỉnh thượng cao sơn triều mường Sơn tinh công chúa Lê Mại Đại Vương.
– Con kính lạy Đức đệ tứ khâm sai Thánh Mẫu, tứ vi chầu bà, năm toà quan lớn, mười dinh các quan, mười hai Tiên cô, mười hai Thánh cậu, ngũ hổ Đại tướng, Thanh Hoàng Bạch xà đại tướng.
Hưởng tử con là…………….Tuổi………………. Ngụ tại ………………………………….. Hôm nay là ngày…… tháng.…..năm………………………….( Âm lịch) Hương tử con đến Đền………chắp tay kính lễ khấu đầu vọng bái, lòng con thành khẩn, dạ con thiết tha, kính dâng lễ vật, cúi xin các Ngài xót thương phù hộ độ trì cho gia đạo chúng con sức khoẻ dồi dào, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông, gặp nhiều may mắn. Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì. Phục duy cẩn cáo!