Nhập môn Bát tự: Nạp âm Thập Lục Hoa Giáp
Giáp Tý, Ất Sửu: Hải trung kim
Bính Dần, Đinh Mão: Lô trung hỏa.
Mậu Thìn, Kỷ Tỵ: Đại lâm mộc
Canh Ngọ, Tân Mùi: Lộ bàng thổ
Nhâm Thân, Quý Dậu: Kiếm phong kim.
Giáp Tuất, Ất Hợi: Sơn đầu hỏa
Bính Tý, Đinh Sửu: Giản hạ thủy
Mậu Dần, Kỷ Mão: Thành đầu thổ
Canh Thìn, Tân Tỵ: Bạch lạp kim.
Nhâm Ngọ, Quý Mùi: Dương liễu mộc
Giáp Thân, Ất Dậu: Tuyền trung thủy
Mậu Tý, Kỷ Sửu: Tích lịch hỏa
Bính Tuất, Đinh Hợi: ốc thượng thổ
Canh Dần, Tân Mão: Tùng bách mộc
Nhâm Thìn, Quý Tỵ: Trường lưu thủy
Giáp Ngọ, Ất Mùi: Sa trung kim
Bính Thân, Đinh Dậu: Sơn hạ hỏa
Mậu Tuất, Kỷ Hợi: Bình địa mộc
Canh Tý, Tân Sửu: Bích thượng thổ
Giáp Thìn, Ất Tỵ: Phúc đăng hỏa
Nhâm Dần, Quý Mão: Kim bạc kim
Bính Ngọ, Đinh Mùi: Thiên hà thủy.
Mậu Thân, Kỷ Dậu: Đại trạch thổ
Canh Tuất, Tân Hợi: Thoa xuyến kim
Nhâm Tý, Quý Sửu: Tang đố mộc
Giáp Dần, Ất Mão: Đại khê thủy
Bính Thìn, Đinh Tỵ: Sa trung thổ
Mậu Ngọ, Kỷ Mùi: Thiên thượng hỏa
Canh Thân, Tân Dậu: Thạch lựu mộc
Nhâm Tuất, Quý Hợi: Đại hải thủy
Nhập môn Bát tự: Thập Thần
Theo thuộc tính m Dương, Thiên can phân thành 2 loại; theo thuộc tính Ngũ hành, Thiên can phân thành 5 loại. Mối quan hệ tương hỗ giữa Thiên can cũng có 10 loại, trong Bát tự học gọi là “Thập thần“, bao gồm:
(1). Sinh ta là Ấn tinh gồm Chính Ấn (gọi tắt là Ấn) và Thiên Ấn (gọi tắt là Kiêu); ( 2). Ta sinh là Thực Thương, gồm Thương Quan (gọi tắt là Thương) và Thực Thần (gọi tắt là Thực); (3). Khắc ta là Quan Sát, bao gồm Chính Quan (gọi tắt là Quan) và Thiên Quan (gọi tắt là Sát); (4). Ta khắc vợ chồng tiền tài, bao gồm Chính Tài (gọi tắt là Tài) và Thiên Tài; (5). Cùng loại với ta là Tỷ Kiếp, bao gồm Kiếp Tài (gọi tắt là Kiếp) và Tỷ Kiên (gọi tắt là Tỷ).
Kiếp tài (còn gọi là Dương Nhẫn), Tỷ kiên.
Mệnh có dụng thần Tài tinh thường đặc biệt thích tiền. Mệnh nam có dụng thần Tài tinh, chủ càng nhiều tiền càng phong lưu.
Mệnh có dụng thần là Ấn tinh thường luôn muốn được người khác quan tâm.
Mệnh có dụng thần Quan tinh, chỉ khi được người khác khích lệ, động viên mới có thành tựu.
Mệnh có dụng thần là Thương quan, Thực thần thường giàu tính sáng tạo. Người mà Nguyệt chi tiết tận khí của Nhật can, chủ đặt biệt có tinh thần cống hiến.
Mệnh có dụng thần Tỷ kiên, Kiếp tài, chủ có bạn bè giúp đỡ mới dễ thành công.
Nhập môn Bát tự: Lục Thân
Trong đoán mệnh, thầy đoán mệnh ngoài việc xem cho bản thân người ấy ra, thường còn phải can cứ bát tự của người ấy, để đoán mệnh cho lục thân của họ.
Mười thần trong tứ trụ cũng biểu thị và cho thông tin về lục thân, như: Ấn thụ biểu thị cho cha mẹ, Chính ấn là mẹ đẻ, Thiên ấn là dì hoặc mẹ kế; Thiên tài là cha; Thiên tài, Chính tài cũng biểu thị cho vợ, Quan Sát là chồng; Tỷ Kiếp biểu thị cho anh chị em ruột.
Về biện pháp xem bát tự luận lục thân, trong sách đoán mệnh có cách riêng của nó, theo lệ thường, cách xem là:
Ông tổ: xem ông tổ ở vị trí cung (trụ) năm, thường lấy thiên ấn là tổ phụ, thương quan là tổ mẫu
Bố mẹ: xem bố mẹ ở vị trí cung tháng, thông thường lấy thiên tài là bố, chính ấn là mẹ cả, thiên ấn là mẹ thứ. Nhưng cũng có người không phân chính, thiên.
Anh em: vị trí của anh em phụ vào cung tháng, lấy tỷ kiên là anh em. Còn về chị em, có sách không đề cập đến, có sách cho rằng xem như anh em.
Thê thiếp: xem vợ con ở vị trí chi ngày, sách nói lấy chính, thiên tài làm vợ.
Con cái: xem con cái ở vị trí cung giờ, lại lấy thiên quan (thất sát) là nam, chính quan là nữ.