Nhập môn Bát tự: Tam Hợp
12 con giáp được chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm gồm 3 con giáp có nét tính cách tương đồng, liên quan tới nhau được gọi là tam hợp.
Tam hợp Hỏa cục gồm các tuổi: Dần-Ngọ-Tuất (cùng âm), lá số này sinh vào mùa hè thì ảnh hưởng càng rõ rệt. Tam hợp Mộc cục gồm các tuổi: Hợi-Mão-Mùi (cùng dương), lá số này sinh vào mùa xuân thì ảnh hưởng càng rõ rệt. Tam hợp Thủy cục gồm các tuổi: Thân-Tý-Thìn (cùng âm), lá số này sinh vào mùa đông thì ảnh hưởng càng rõ rệt. Tam hợp Kim cục gồm các tuổi: Tỵ-Dậu-Sửu (cùng dương), lá số này sinh vào mùa thu thì ảnh hưởng càng rõ rệt.
Theo quan niệm phong thủy, tình yêu hôn nhân của những người trong nhóm “tam hợp” sẽ gặp nhiều may mắn, thuận lợi, mở ra cơ hội phát triển tốt.
Nhập môn Bát tự: Địa Chi tàng can
Thiên can được chứa bên trong Tý Thủy và Quý Thủy. Quý Thủy lâm quan ở Tý. Thiên can được chứa bên trong Sửu Thổ là Quý Thủy, Tân Kim, Kỷ Thổ. Quý Thủy quan đới ở Sửu. Tân Kim, Kỷ Thổ mộ khố ở Sửu. Thiên can ẩn tàng trong Dậu Kim là Tân Kim. Tân Kim lâm quan ở Dậu. Thiên can đươc ẩn tàng bên trong Mão Mộc là Ất Mộc. Ất Mộc lâm quan ở Mão.
Trong mười hai địa chi, mỗi một địa chi đều ẩn tàng thiên can, gọi là “địa chi tàng can”. Làm sao có thể nhớ các can tàng trong Chi? Mỗi người có một cách riêng, nhưng để liên hệ giữa các nhóm với nhau và đặc điểm của chúng, dễ thuộc nhất là chia 12 địa chi thành 3 nhóm:
1. Tứ Sinh
Dần, giáp, bính, mậu
Thân, canh, nhâm, mậu
Tỵ, bính, mậu, canh
Hợi, nhâm, giáp
2. Tứ Bại
Tý, quý
Ngọ, đinh, kỷ
Mão, ất
Dậu, tân
3. Tứ Mộ
Thìn, mậu, ất, quý
Tuất, mậu, tân, đinh
Sửu, kỷ, quý, tân
Mùi, kỷ, đinh, ất
Tứ Sinh toàn can tàng là dương, Tứ Bại toàn can tàng âm, Tứ Mộ có can tàng thuần âm, trừ Thìn Tuất bản khí là dương thổ. Tứ Mộ còn gọi là “kho” vì thời này tàng chứa thừa khí trước khi chuyển sang mùa khác.
Nhập môn Bát tự: Thiên Can âm dương
Thiên can chính là Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Trong đó có một nửa là can dương và một nửa là can âm:
Năm can dương gồm: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm
Năm can âm gồm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý.
Trong đó, Giáp Ất thuộc hành Mộc, phương vị Đông, mùa Xuân. Binh Đinh thuộc hành Hỏa, phương vị Nam, mùa Hạ. Canh Tân thuộc hành Kim, phương vị Tây, mùa Thu. Nhâm Quý thuộc hành Thủy, phương vị Bắc, mùa Đông. Mậu Kỷ thuộc hành Thổ, phương vị trung tâm, bốn mùa.
Ví dụ: Lá số Giáp dương Mộc là cây thuần dương, cơ thể cường tráng, tính cách ngoan cường. Lá số Ất âm Mộc là hoa thảo mộc, tính tình tinh thế, cơ thể dẻo dai.
Nhập môn Bát tự: Thiên Can hợp hóa
Hợp hóa suy ra từ nguyên lý sinh khắc ngũ hành, như Giáp là Mộc dương, Kỳ là Thổ âm, Mộc khắc Thổ nhưng khác tính hút nhau, do đó Giáp Kỳ tương hợp.
Giáp và Kỷ hợp (hợp trung chính), hóa Thổ, chủ về tín.
Ất và Canh hợp (hợp nhân nghĩa), hóa Kim, chủ về nghĩa.
Bính và Tân hợp (hợp uy thế), hóa Thủy, chủ về trí.
Đinh và Nhâm hợp (hợp nhân từ), hóa Mộc, chủ về nhân.
Mậu và Quý hợp (hợp đa lễ), hóa Hỏa, chủ về lễ.
Nhập môn Bát tự: Thiên Can tương xung
Thiên can tương xung suy diễn từ nguyên lý Ngũ hành xung khắc, như Giáp là Mộc dương, Canh là Kim dương, Kim khắc Mộc, cùng tính đẩy nhau, cả hai có phương vị đối nhau do đó tương xung.
Giáp, Canh tương xung
Ất, Tân tương xung
Nhâm, Bính tương xung
Quý, Đinh tương xung
Mậu, Kỷ Thổ ở giữa, do đó không xung
Nhập môn Bát tự: Thiên Can tương khắc
Giáp khắc Mậu và Ất khắc Kỷ
Bính khắc Canh và Đinh khắc Tân
Mậu khắc Nhâm và Kỷ khắc Quý
Canh khắc Giáp và Tân khắc Ất
Nhâm khắc Bính và Quý khắc Đinh