Trước đây, người ta so sánh các hiện tương tinh tượng để luận ngày cát hung. Các ngày phát đạt như: Thanh Long, Minh Đường, Kim Quỹ, Thiên Đức, Ngọc Đường, Ty Mệnh…được gọi là ngày Hoàng đạo. Đây là những ngày tốt để làm việc. Bên cạnh đó, để biết ngày có tốt hay không còn phải dựa vào tuổi tương xung với ngày đó.
Thế nào là tuổi tương xung
Xung chính là việc đối lập nhau, chỉ 12 con giáp tương xung, theo 6 cặp tương xung: Tý Ngọ, Sửu Mùi, Dần Thân, Thìn Tuất, Tị Hợi và Mão Dậu.
Lấy 12 con giáp mà nói thì đây chính là cục diện tương xung của tuổi mỗi người. Căn cứ và đó để chọn ngày tránh các ngày tương xung với tuổi của gia chủ.
Ví dụ định chọn ngày Đinh Sửu làm chuyện đại sự, nhưng chủ nhà sinh năm Ất Mùi. Sửu – Mùi tương xung, nên tuổi Ất Mùi thì không nên chọn ngày Đinh Sửu để làm việc.
Phân chia tam sát ở tuổi tương xung
Ở 12 địa chia có: Dần Ngọ Tuất thuộc tam hợp Hỏa cục. Hỏa vượng ở phía nam, phía bắc tương xung với Hợi Tý Sửu. Hợi là Kiếp Sát, Tý là Tai Sát, Sửu là Tuế Sát.
Thân Tý Thìn thuộc tam hợp Thủy cục. Thủy vượng phía bắc, phía nam tương xung với Tỵ Ngọ Mùi. Tỵ là Kiếp Sát, Ngọ là Tai Sát, Mùi là Tuế Sát.
Hợi Mão Mùi thuộc tam hợp Mộc cục. Mộc vượng phía đông, phía ta tương xung với Thân Dậu Tuất. Thân là Kiếp Sát, Dậu là Tai Sát, Tuất là Tuế Sát.
Tị Dậu Sửu tam hợp Kim Cục. Kim vượng ở phía tây, phía đông tương xung với Dần Mão Thìn. Dần là Kiếp Sát, Mão là Tai Sát, Thìn là Tuế Sát.
Phàm là năm Dần Ngọ Tuất, phương bắc là tam sát. Năm Thân Tý Thìn, phía nam là tam sát. Năm Hợi Mão Mùi, phía tây là tam sát. Năm Tị Dậu Sửu, phía đông là tam sát. Nếu chọn địa phương phạm sát với tuổi thì sẽ gặp nhiều tai họa khó khăn.
Lịch tốt xấu nói rõ ngày nào kỵ, kỵ tuổi gì, tương xung như thế nào. Do đó chúng ta muốn chọn ngày tốt thì cần phải tìm hiểu quan hệ xung hợp thật kỹ.