Bát tự Thiên can Ất Mộc: Thuần âm, thuộc hoa cỏ chi mộc. Người này tương thông với Lôi trong bát quái, tượng trưng cho Phong – gió.
Bát tự Thiên can Ất Mộc: Tổng quan
Nhìn từ góc độ Thiên thời mà nói về gió, thì Quẻ Tốn hình là hai dương thăng, 1 âm hạ. Trong không trung mà có khí lưu thông nên tượng trưng là gió. Mà gió thổi không có lỗ thì không vào được, nên tính chất của Tốn là Nhập(xâm nhập).
Còn một cách nói khác, hình của Quẻ Tốn là 2 dương động lên trên, như thân cây, 1 âm tĩnh hạ xuống, như gốc cây. Vì vậy nên quẻ này còn được tượng trưng là Mộc (cây). Lại vì cây cắm rễ sâu xuống lòng đất nên được nhận biết là Nhập(xâm nhập)
Tính cách người có bát tự Thiên can Ất Mộc
Theo bói toán: Những người như vậy rất tinh tế trong suy nghĩ, tính tình dễ gần. Họ cẩn thận trong công việc, có trách nhiệm, mạnh mẽ và tốt bụng. Tuy thông minh nhưng bởi vì những quyết định thì không quyết đoán được. Nên không nhận được sự đánh giá cao từ phía lãnh đạo. Con người trong sạch, kinh doanh bình thường.
Ất Mộc là tinh thần, Tốn Mộc là tinh thần, gặp Kim khắc Hỏa, tinh thần suy nhược. Dễ rụng tóc, cảm cúm. Thường xuyên đau thần kinh, bệnh về gan, thần kinh tọa, đau cổ gáy, phong thấp trúng gió, tính tình không tốt.
Nghiên cứu Thiên can thì sẽ nhận ra các đặc tính cơ bản của nó: Bao gồm Ất Mộc mặc dù nhu, tránh Mùi tách Sửu. Gặp Đinh ôm Bính. Khóa Thìn thừa Thân. Tránh nơi ẩm, kỵ Ngọ. Cây tử đằng hệ giáp, có cả xuân thu.
Bát tự Thiên can Ất Mộc: Ất Mộc sinh mùa xuân
Ất Mộc sinh tháng Dần Mão, hợp Thủy kị Hỏa, thích hợp làm bạn, hợp tác.Trong mệnh mà có Thủy thì dù gặp Hỏa cũng cát.
Mệnh tạo Ất Mậu: Mùi, Dần, Mão, Dậu.
Ất Mộc mùa xuân, sợ Kim, gặp Kim thì Mão Dậu phạm hình, phạm xung. Xuất lực cầu tài, là một vị nông dân.
Bát tự Thiên can Ất Mộc: Ất Mộc sinh mùa hè
Ất Mộc sinh mùa hè như cây lúa, thích hợp gặp Thủy, có Thủy thì quý, không Thủy thì bần. Tam hạ Giáp – Ất Mộc lấy Tam Phục là ranh giới. Tam Phục tiền nghi Thủy, Tam phục hậu Kim thủy tiến khí, không thủy không phương hướng.
Quẻ: Mậu Kỷ Ất Đinh – Tuất Mùi Tị Hợi
Ất Mộc sinh mùa hè, thích Thủy, dùng Hợi thủy sinh Mộc, gặp Quý Hợi vận phát tài.
Bát tự Thiên can Ất Mộc: Ất Mộc sinh mùa thu
Ất Mộc sinh mùa thu: Giáp Mộc thích Thủy sợ Thổ, Ất Mộc thích Hỏa sợ Thủy. Giáp sinh tháng Dậu thích Thủy, Ất sinh tháng Dậu thích Hỏa. Mùa thu không Thủy là Mộc, Mộc không sợ Hỏa, nhưng không thể cát lợi.
Mộc sinh tháng 8, Kim vượng Mộc tuyệt. Tháng thu Ất Mộc, khô mục, bị khắc chế.
Ất Mộc sinh vào tháng Thân Dậu, có thể hóa giải theo hai cách: Lấy Bính Đinh hỏa chế Kim, Ất Mộc sinh mùa thu, gặp Hỏa không Thủy, có thể dùng Quý Thủy chống lại.
Bát tự: Kiêu thần Thất Sát, nhật chủ Thức Thần.
Quẻ càn: Quý, Tân, Ất, Đinh – Mùi, Dậu, Dậu, Sửu
Kim vượng, có Hỏa. Vượng kị thần, cố lấy Đinh Hỏa, trong năm gặp Quý Thủy thì bị bệnh. Vận Mậu Ngọ, Mậu Thổ gặp bệnh thần kinh. Đinh Hỏa cùng với Thủy gặp quyền cao chức trọng. Mệnh Dậu – Sửu, Kim vượng thì Sửu khổ. Gặp quý thì có số quan võ binh quyền.
Bát tự Thiên can Ất Mộc: Ất Mộc sinh mùa đông
Giáp Ất Mộc sinh mùa đông, là hàn Mộc. Mùa đông là hàn Mộc, không có Hỏa thì không thể sinh. Tốt nhất là dùng sự ấm áp để thuyên chuyển Hỏa, đi nơi ấm để cát lợi/ Mùa đông kị Thủy rất vượng, bát tự không tốt vì Mộc để trong nước càng dễ hư thối.
Ất Mộc không con không cái, sinh vào tháng xấu, Kim chuyển nhiều quý, Hỏa Thổ sẽ bị thiết. Ất sinh tháng Hợi, địa chi dù có Ngọ Hỏa cũng không có tác dụng. Hỉ Bính Hỏa, hàn Mộc hướng dương cũng vật. Sau tiết Đông Chí, Ất Mộc gặp Bính Đinh, hàn Mộc hướng mặt trời, là lan huệ phun hương, phú quý đức cao vọng trọng. Tháng 10 Ất Mộc, Mậu Thổ chí tôn, là núi đá hoa lan hoa huệ, không phú thì quý.